Điều kiện môi giới bất động sản

Theo khoản 2 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì “Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.”

Môi giới bất động sản là một trong những loại hình hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Theo Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, môi giới bất động sản có thể được triển khai theo hai hình thức là tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới và cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới độc lập. Mỗi hình thức đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định pháp luật.

Trong thực tế môi trường kinh doanh hiện nay, môi giới không chỉ là người làm cầu nối, trung gian, nắm bắt thông tin, chia sẻ để bên cung cấp sản phẩm bất động sản và bên có nhu cầu về bất động sản mà phải dấn thân trở thành nhà tư vấn giải pháp cho cả 2 bên và hỗ trợ hai bên để hoàn thành giao dịch.

Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, các công việc của Nghề môi giới bất động sản bao gồm (Theo Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2014):

– Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
– Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Trong thực tế hiện nay, nhà môi giới thành công đòi hỏi phải thấu hiểu khách hàng về cả nhu cầu, mong muốn và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của khách hàng để đưa ra giải pháp phù hợp cho mỗi bên trong giao dịch. Ngoài ra, Anh/Chị chị cần nắm rõ những đặc tính, giá trị sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng mình cung cấp dịch vụ.

Theo Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, tổ chức hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau: – Phải thành lập doanh nghiệp – Đồng thời phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản còn giá trị. Trường hợp cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập, không thành lập doanh nghiệp thì phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. Trong thực tế hiện nay, các nhà môi giới, tổ chức môi giới cần đảm bảo điều kiện cần là đáp ứng các yêu cầu về Chứng chỉ hành nghề. Nhưng điều kiện đủ là phải có đủ năng lực và phẩm chất, kiến thức và kỹ năng hành nghề mới có thể thành công trong lĩnh vực này.

Nhà môi giới cần có năng lực, phẩm chất của một chuyên gia bất động sản mới có thể giúp anh chị thành công bền vững và hạnh phúc với nghề. Một số nhà môi giới thành công thường có những năng lực và phẩm chất sau: – Thái độ: tinh thần phụng sự, hết lòng vì khách hàng, mang lại lợi ích vượt mong muốn của khách hàng, đề cao đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp anh đi đường dài với nghề. Ngoài ra, phải luôn nỗ lực, vượt qua áp lực, dư luận xã hội thiếu thiện cảm với nghề. – Kiến thức: anh chị cần nắm vững kiến thức pháp luật về Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản, Dân sự, Doanh nghiệp,… Ngoài ra, còn phải biết về phong thủy, phân tích thị trường, phân tích sản phẩm, thẩm định giá… và các kiến thức về xây dựng, kiến trúc, kiến thức xã hội để giao tiếp cùng khách hàng. – Kỹ năng: anh chị cần kỹ năng giao tiếp, thương lượng, đàm phán, thuyết trình, lập kế hoạch, quản lý thời gian, làm việc nhóm, xây dựng thương hiệu cá nhân, kỹ năng nắm bắt tâm lý khách hàng, kỹ năng sale,… Nhìn chung, ngoài tư duy và thái độ đúng đắn, Anh/Chị cần phải có rất nhiều kiến thức và kỹ năng để đảm bảo hành nghề hiệu quả
 

Theo quy định tại Điều 60 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, tổ chức nước ngoài có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có thể kinh doanh môi giới bất động sản, miễn là đáp ứng các điều kiện theo pháp luật quy định.

6. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? (Theo Điều 68 Luật kinh doanh bất động sản 2014)

Bước 1: Cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ đăng ký và tham gia kỳ thi sát hạch do Sở Xây dựng tổ chức hoặc ủy quyền cho đơn vị có đủ năng lực để tỏ chức kỳ thi theo quy định của pháp luật; Bước 2: Sau khi có kết quả thi sát hạch, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi; Bước 3: Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ; Bước 4: Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ; Bước 5: Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ.
 
 

Những giấy tờ, tài liệu cần phải có trong hồ sơ đăng kí dự thi bao gồm:

– 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
– 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
– 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
– 02 Ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Mỗi thí sinh cần làm đồng thời 02 bộ hồ sơ nêu trên trong trường hợp Sở Xây dựng ủy quyền cho đơn vị khác tổ chức kỳ thi.

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây: – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; – Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; – Đã hoàn thành nộp hồ sơ đăng ký dự thi và nộp lệ phí dự thi theo quy định.
 
 

hứ nhất, có đủ hồ sơ theo quy định khi đăng kí dự thi.

Thứ hai, bài thi đạt yêu cầu khi có kết quả như sau:

• Đối với thi sinh thi cấp lần đầu:
– Bài thi phần kiến thức cơ

– Lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành là là 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng) / lần cấp.
– Lệ phí thi: sẽ căn cứ tình hình thực tế, quy định tại mỗi địa phương, số lượng thí sinh tham dự tại mỗi kỳ thi Sở Xây dựng sẽ quyết định mức thu cụ thể tại mỗi kỳ thi.
– Thời hạn sử dụng của Chứng chỉ môi giới bất động sản là 5 năm kể từ ngày cấp.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
– Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
– Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
– Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
– Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
– Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
– Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
Hình thức xử phạt bổ sung:
– Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
– Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp, không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định hoặc đưa lên sàn bất động sản không đủ điều kiện theo quy định

Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, thuế đất,.. Đối với trường hợp là nhà ở thì phải có thêm những giấy tờ kèm theo như sau: Biên lai nộp thuế trước bạ, bản vẽ hiện trạng căn nhà và các giấy tờ liên quan khác.
Thứ hai, Kiểm tra tình trạng pháp lý của bất động sản: Bất động sản có bị tranh chấp, thế chấp hay không? Có nằm trong vùng thuộc diện thu hồi, quy hoạch dự án hay không?

Thứ nhất, cần tìm hiểu hồ sơ pháp lý liên quan: Các giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
Thứ hai, Văn bản trả lời của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. (Theo Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014)

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản sẽ có những quyền như sau:

– Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
– Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
– Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
– Các quyền khác trong hợp đồng.

Các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những nghĩa vụ sau:

– Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
– Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Doanh nghiệp, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản sẽ được hưởng thù lao môi giới, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng, cụ thể:

• Đối với thù lao:

– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
– Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
• Đối với hoa hồng:

– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Hoa hồng trong Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được hiểu là khoản phí được chi trả sau khi nhà môi giới hoàn thành các công việc theo thỏa thuận trên Hợp đồng môi giới bất động sản. Khoản hoa hồng sẽ được tính dựa vào thoả thuận ban đầu và ghi trong Hợp đồng môi giới trước khi người môi giới bắt đầu công việc. Khoản hoa hồng được xác định dựa trên nhiều yếu tố và không áp dụng một quy tắc chung nào. Thực tế, mức phí mà môi giới nhận được tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

Mức tỷ lệ trung bình được áp dụng trên thị trường hiện nay như sau:

– Đối với bất động sản cho thuê: môi giới thường nhận được khoản thù lao trong khoảng từ 0,5 – 2 tháng tiền thuê nhà thực tế.
– Đối với mua/bán nhà đất riêng lẻ: mức hoa hồng cho môi giới thường dao động từ 1-2% giá trị hợp đồng giao dịch.
– Đối với việc bán căn hộ, nhà đất từ dự án của chủ đầu tư: mức hoa hồng dao động trong khoảng 2-3% giá trị BẤT ĐỘNG SẢN.
– Đối với sang nhượng mặt bằng kinh doanh: phí môi giới trung bình là khoảng 5% giá trị tài sản sang nhượng.
Mức này tùy thuộc vào khả năng đàm phán của nhà môi giới, khối lượng công việc, dịch vụ nhà môi giới cung cấp bổ sung cho khách hàng và các dịch vụ khác kèm theo. Tùy năng lực, uy tín, thương hiệu của nhà môi giới mà các anh chị có thể đàm phán mức hoa hồng này.

Theo Quy định về nghĩa vụ của cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản tại Điều 67 Luật kinh doanh bất động sản, khi có thiệt hại xảy ra do lỗi của cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì cá nhân, tổ chức này có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình đã gây ra.
Trong trường hợp bên môi giới và người mua không thỏa thuận được với nhau về phương án khắc phục cũng như về vấn đề bồi thường thiệt hại (bao gồm các khoản chi phí như: tổn thất về tài sản, chi phí để hạn chế, khắc phục thiệt hại, …) thì một trong hai bên có thể làm đơn khởi kiện gửi đến cơ quan Tòa án cấp huyện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

HỢP ĐỒNG VÀ PHÍ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Căn cứ Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2014: “Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản là hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản; phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.”
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

– Thông tin của các bên: Cụ thể là thông tin tên, địa chỉ cơ bản của bên môi giới và bên được môi giới…
– Thông tin về bất động sản: Bao gồm những đặc điểm của bất động sản (loại bất động sản, địa chỉ, diện tích khuôn viên đất, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, cấu trúc, tiện nghi…), giá bán bất động sản được thỏa thuận.
– Yêu cầu và kết quả môi giới: Do các bên thỏa thuận và được ghi vào hợp đồng.
– Thời hạn thực hiện hợp đồng môi giới: Do các bên thỏa thuận và được ghi vào hợp đồng.
– Thù lao môi giới, hoa hồng môi giới: Do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tuân thủ theo quy định tại Điều 64, 65 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
– Phương thức và thời hạn thanh toán: Do các bên thỏa thuận và được ghi vào hợp đồng.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên: Do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng, tuân thủ theo quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
– Giải quyết tranh chấp: Các bên cam kết cùng nhau thực hiện hợp đồng. Nếu trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc các bên sẽ trao đổi trên tinh thần hợp tác, trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì việc tranh chấp sẽ được phán quyết bởi tòa án.
– Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật.

Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản (Hợp đồng môi giới bất động sản) thuộc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản và không bắt buộc công chứng, chứng thực chỉ khi các bên có thỏa thuận.
Tuy nhiên, việc công chứng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong giao dịch, ngoài ra văn bản công chứng sẽ có giá trị chứng cứ và những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh.

THUẾ VÀ CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ​

Công ty môi giới bất động sản trong quá trình kinh doanh dịch vụ phải nộp các loại thuế sau:

(i) Lệ phí môn bài

Công ty môi giới bất động sản là Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật vì vậy phải nộp lệ phí môn bài hàng năm theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
Trong đó mức thu lệ phí môn bài như sau:

– Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
– Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(ii) Thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định thu nhập chịu thuế như sau:

– Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
– Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.” (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013)
Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế mà nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách của nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ).

Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về người nộp thuế như sau:

“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức khá

Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. (Theo điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Như vậy, khoản thù lao và hoa hồng nhận được của cá nhân môi giới bất động sản độc lập là doanh thu phải tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu được quy định tại Điểm b.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
Môi giới bất động sản là hoạt động kinh doanh khác vì vậy phải nộp 2% doanh thu đối với thuế giá trị gia tăng và 1% doanh thu đối với thuế thu nhập cá nhân.

Kể từ 02/12/2020, mức phạt mới dành cho hành vi vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, theo đó:

– Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
+ Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
+ Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.